Công Việc Tiếp Nhận Thực Tập Sinh
Công Việc Tiếp Nhận Thực Tập Sinh
Chế độ thực tập sinh là gì ?
Là chế độ thông qua việc chuyển giao công nghệ, đóng góp vào việc xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cho các nước phát triển. Nhờ vào chương trình thực tập sinh, nguồn nhân lực các nước phát triển được đào tạo những kỹ năng, kỹ thuật, kiến thức về các ngành nghề tham gia làm việc tại các công ty ở Nhật Bản, sau khi về nước cống hiến cho sự phát triển kinh tế của đất nước mình.
Chế độ thực tập sinh kéo dài 3 năm và tối đa 5 năm và được chia làm 3 giai đoạn.
Giai đoạn thực tập sinh kỹ năng năm số 1- 1 năm
Giai đoạn thực tập sinh kỹ năng năm số 2- 2 năm
Giai đoạn thực tập sinh kỹ năng năm số 3- 2 năm
Ưu điểm về việc tiếp nhận thực tập sinh
Việc tiếp nhận thực tập sinh kỹ năng mang lại những lợi ích sau đây. Những lợi ích này không chỉ dành cho doanh nghiệp tiếp nhận mà còn cho cộng đồng địa phương và bản thân các thực tập sinh kỹ năng.
Bổ sung nguồn nhân lực
Trong bối cảnh già hóa dân số và thiếu hụt lao động, đặc biệt là ở các ngành như nông nghiệp, sản xuất, xây dựng, chăm sóc người cao tuổi, việc tiếp nhận thực tập sinh kỹ năng giúp bổ sung nguồn nhân lực cần thiết.
Đa dạng hóa nơi làm việc
Thực tập sinh phần lớn là các bạn trẻ ở độ tuổi từ 18 đến 35 tuổi, nên có thể kỳ vọng vào sự năng động tại nơi làm việc.
Thúc đẩy giao lưu quốc tế
Tiếp nhận thực tập sinh kỹ năng góp phần mở rộng tầm nhìn quốc tế trong doanh nghiệp, thúc đẩy sự hòa nhập văn hóa và quốc tế hóa.
Chuyển giao công nghệ và kỹ thuật
Doanh nghiệp có thể truyền đạt kỹ thuật và kiến thức của mình cho thực tập sinh, qua đó đóng góp vào sự phát triển của thị trường và nhân lực nước ngoài. Điều này cũng mở ra cơ hội hợp tác và phát triển thị trường quốc tế trong dài hạn.
Phát triển khu vực
Việc tiếp nhận thực tập sinh kỹ năng ở các khu vực nông thôn hoặc đang suy giảm dân số có thể giúp hồi sinh và phát triển cộng đồng địa phương.
Thúc đẩy giao lưu văn hoá
Giao lưu giữa người dân địa phương và thực tập sinh kỹ năng thúc đẩy sự hiểu biết đa văn hóa, làm cho cộng đồng trở nên cởi mở và phong phú hơn.
Quy trình tiếp nhận thực tập sinh và quá trình thực tập kỹ năng
Tại thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2024 có 167 công việc và 91 ngành có thể tiếp nhận thực tập sinh
Các ngành nghề có thể tiếp nhận thực tập sinh như sau
| Quy trình tiếp nhận thực tập sinh | |||
|---|---|---|---|
| Công ty phái cử | Nghiệp đoàn | Công ty tiếp nhận | |
| Ký kết hợp tác với nghiệp đoàn | Ký kết hợp tác với công ty phái cử | Gia nhập nghiệp đoàn chúng tôi | |
| Trước khi nhập cảnh 6 tháng |
Tuyển dụng lao động, đào tạo tiếng nhật | Tiếp nhận nhu cầu tuyển dụng từ công ty tiếp nhận, hợp tác với công ty phái cử để tuyển lao động | Đề nghị Công đoàn tuyển dụng học viên (chi tiết công việc, số lượng người, thời gian tiếp nhận) |
| Phỏng vấn tuyển chọn | Phỏng vấn tuyển chọn | Phỏng vấn tuyển chọn | |
| Chuẩn bị hồ sơ phái cử. Thực hiện giờ học trước nhập cảnh | Xin giấy chứng nhận kế hoạch thực tập → Xin giấy chứng nhận tư cách lưu trú cho thực tập sinh |
Ký kết hợp đồng lao động với thực tập sinh. Lập kế hoạch thực tập |
|
| Trước khi nhập cảnh 1 tháng |
Xin visa; chuẩn bị nhập cảnh | Chuẩn bị chỗ ở sau nhập cảnh và nơi tiến hành giờ học sau nhập cảnh cho thực tập sinh | Chuẩn bị nơi làm việc và chỗ ở cho thực tập sinh |
| Nhập cảnh Nhật Bản | Hỗ trợ đưa đón xuất cảnh | Đón thực tập sinh nhập cảnh | |
| Nhập cảnh 1 tháng |
Hợp tác giải quyết các vấn đề phát sinh sau khi thực tập sinh nhập cảnh | Thực hiện giờ học sau nhập cảnh; hỗ trợ các thủ tục hành chính sau nhập cảnh; đưa thực tập sinh về công ty | |
| Trong quá trình thực tập | Các thủ tục liên quan đến cư trú trong quá trình đào tạo Thăm viếng thường xuyên, Kiểm toán, hỗ trợ cuộc sống |
Tiếp nhận, hỗ trợ đời sống, chỉ đạo thực tập | |
| Quá trình thực tập kỹ năng của thực tập sinh | |||||||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| Trước khi nhập cảnh | Tham qua khóa học trước nhập cảnh | ||||||||
| Nhập cảnh | Nhập cảnh, tham qua khóa học sau nhập cảnh | ||||||||
| Năm thứ 1 (TTS kỹ năng số 1) |
Tham gia kỳ thi chuyển giai đoạn Thay đổi tình trạng cư trú của bạn từ 1 đến 3 tháng trước khi hết thời gian lưu trú |
||||||||
| Năm thứ 2 (TTS kỹ năng số 2) |
Gia hạn thời gian lưu trú của bạn từ 1 đến 3 tháng trước khi hết hạn | ||||||||
| Năm thứ 3 (TTS kỹ năng số 2) |
Tham gia kỳ thi đánh giá kỹ năng cấp độ 3 Về nước/Về nước tạm thời/Chuyển sang kỹ sư đặc định. Nếu bạn đang chuyển sang Công nhân kỹ năng đặc định hoặc Thực tập sinh kỹ thuật số 3 B, hãy thay đổi tư cách lưu trú của bạn từ 1 đến 3 tháng trước khi thời gian lưu trú của bạn hết hạn. |
||||||||
| Năm thứ 4 (TTS kỹ năng số 3) |
Gia hạn thời gian lưu trú của bạn từ 1 đến 3 tháng trước khi hết hạn | ||||||||
| Năm thứ 5 (TTS kỹ năng số 3) |
Tham gia kỳ thi đánh giá kỹ năng cấp độ 2 Về nước/Chuyển sang kỹ sư đặc định |
||||||||
Về nước tạm thời thời gian từ 1 tháng trở lên, trong vòng 1 năm trước hoặc sau khi bắt đầu thực tập kỹ năng số 3.
Các ngành nghề tiếp nhận thực tập sinh
| Nhóm ngành | Ngành nghề |
|---|---|
| Nông nghiệp và lâm nghiệp (3 nhóm ngành, 7 công việc) |
Nông nghiệp trồng trọt, nông nghiệp chăn nuôi, lâm nghiệp |
| Ngành ngư nghiệp (2 nhóm ngành, 10 công việc) |
Ngư nghiệp tàu thuyền, nuôi trồng thủy sản |
| Xây dựng (22 nhóm ngành, 33 công việc) |
Khoan giếng, lợp tôn, lắp đặt hệ thống điều hòa và làm lạnh, sản xuất cửa, thợ mộc xây dựng, thi công ván khuôn, thi công cốt thép, lắp dựng giàn giáo, thi công đá, ốp lát gạch, lợp ngói, trát vữa, lắp đặt ống dẫn, cách nhiệt, thi công nội thất, lắp đặt khung cửa, chống thấm, vận hành bơm bê tông, thi công giếng hạ tầng, trang trí nội thất, vận hành máy xây dựng, xây lò. |
| Sản xuất thực phẩm (11 nhóm ngành, 19 công việc) |
Đóng hộp, chế biến gia cầm, sản xuất thực phẩm chế biến thủy sản (có gia nhiệt và không gia nhiệt), sản xuất thực phẩm nghiền từ thủy sản, chế biến thịt bò và lợn, sản xuất giăm bông, xúc xích, thịt xông khói, làm bánh, sản xuất đồ ăn chế biến sẵn, sản xuất dưa muối, nấu ăn cho các cơ sở y tế và phúc lợi. |
| Dệt may và quần áo (13 nhóm ngành, 22 công việc) |
Vận hành xe sợi, dệt vải, nhuộm màu, sản xuất sản phẩm dệt kim, sản xuất vải dệt kim thẳng, sản xuất quần áo phụ nữ và trẻ em, sản xuất quần áo nam, sản xuất đồ lót, sản xuất chăn ga gối, sản xuất thảm, sản xuất sản phẩm vải bạt, may vải, may ghế bọc. |
| Cơ khí và kim loại (17 nhóm ngành, 34 công việc) |
Đúc, rèn, đúc khuôn (die-cast), gia công cơ khí, gia công ép kim loại, gia công thép, gia công bảng kim loại, mạ, xử lý anode nhôm, hoàn thiện, kiểm tra máy móc, bảo dưỡng máy móc, lắp ráp thiết bị điện tử, sản xuất bảng mạch in, sản xuất nhôm cán và ép đùn, xử lý nhiệt kim loại. |
| Khác (21 nhóm ngành, 38 công việc) |
Sản xuất đồ nội thất, In ấn, Làm sách, Định hình nhựa, Định hình nhựa gia cường, Sơn phủ, Hàn, Đóng gói công nghiệp, Sản xuất hộp giấy, thùng carton, Sản xuất sản phẩm gốm sứ công nghiệp, Bảo dưỡng ô tô, Vệ sinh tòa nhà, Chăm sóc (điều dưỡng), Dịch vụ cung ứng vải (linen supply), Sản xuất sản phẩm bê tông, Dịch vụ lưu trú, Sản xuất RPF (nhiên liệu tái chế), Bảo dưỡng cơ sở đường sắt, Sản xuất sản phẩm cao su, Bảo dưỡng toa tàu hỏa, Chế biến gỗ |
Chi tiết về nội dung công việc được tiếp nhận của các ngành nghề xin hãy xác nhận tại trang chủ của Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi Nhật Bản
https://www.mhlw.go.jp/content/001165663.pdf
Quy định số lượng thực tập sinh có thể tiếp nhận
| TTS Kỹ năng số 1 (1 năm) |
TTS Kỹ năng số 2 (2 năm) |
Công ty tiếp nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng tốt | |||
|---|---|---|---|---|---|
| TTS Kỹ năng số 1 (1 năm) |
TTS Kỹ năng số 2 (2 năm) |
TTS Kỹ năng số 3 (2 năm) |
|||
| Khung số lượng tiếp nhận cơ bản | Gấp đôi số lượng tiếp nhận cơ bản | Gấp đôi số lượng tiếp nhận cơ bản | Gấp 4 lần số lượng tiếp nhận cơ bản | Gấp 6 lần số lượng tiếp nhận cơ bản | |
| Tổng số nhân viên chính thức của công ty tiếp nhận | Số lượng thực tập sinh kỹ thuật có thể được tiếp nhận | ||||
| Từ 301 người | 1/20 Tổng số nhân viên chính thức | ||||
| 201 người ~ 300 người |
15 người | ||||
| 101 người ~ 200 người |
10 người | ||||
| 51 người ~100 người |
6 người | ||||
| 41 người ~50 người |
5 người | ||||
| 31 người ~40 người |
4 người | ||||
| Dưới 30 người | 3 người | ||||
Quy Định Quản Lý Thông Tin Cá Nhân
Quy Định Quản Lý Thông Tin Cá Nhân
NGHIỆP ĐOÀN HỖ TRỢ ACE
1. Phạm vi nhân viên xử lý thông tin cá nhân trong cơ sở kinh doanh là nhân viên của văn phòng điều hành. Người chịu trách nhiệm về việc xử lý thông tin cá nhân là bà Phạm Thị Nhung
2. Người chịu trách nhiệm quản lý sẽ thực hiện việc đào tạo và hướng dẫn cho nhân viên trong cơ sở kinh doanh được đề cập ở mục 1 về việc xử lý thông tin cá nhân mỗi năm một lần. Ngoài ra, người chịu trách nhiệm quản lý sẽ nỗ lực để tiếp thu và duy trì kiến thức liên quan đến việc xử lý thông tin cá nhân.
3. Người xử lý thông tin sẽ thực hiện việc công khai thông tin liên quan đến cá nhân khi có yêu cầu công khai thông tin từ chính người đó, dựa trên những thông tin khách quan về tư cách hoặc kinh nghiệm nghề nghiệp của người đó. Việc công khai thông tin này sẽ được thực hiện ngay lập tức. Hơn nữa, nếu có yêu cầu về việc sửa đổi (bao gồm cả việc xóa, áp dụng cho các yêu cầu tương tự) dựa trên thông tin này và yêu cầu đó phù hợp với các sự kiện khách quan, thì việc sửa đổi sẽ được thực hiện ngay lập tức. Ngoài ra, người chịu trách nhiệm quản lý sẽ nỗ lực thông báo về việc xử lý thông tin cá nhân liên quan đến việc công khai hoặc sửa đổi cho thực tập sinh và các đối tượng khác.
4. Đối với thông tin cá nhân của thực tập sinh, khi có khiếu nại từ chính người đó liên quan đến thông tin cá nhân, người phụ trách xử lý khiếu nại sẽ thực hiện xử lý một cách thích hợp và với tinh thần trách nhiệm. Người phụ trách xử lý khiếu nại liên quan đến việc xử lý thông tin cá nhân sẽ là bà Phạm Thị Nhung .
Quy định về việc vận hành hoạt động của tổ chức giám sát
Quy định về việc vận hành hoạt động của tổ chức giám sát
NGHIỆP ĐOÀN HỖ TRỢ ACE
Chương 1. Mục Đích
Quy định này được xây dựng dựa trên luật pháp và các quy định liên quan đến việc thực hiện đúng đắn chương trình thực tập kỹ năng cho người nước ngoài và bảo vệ thực tập sinh (sau đây gọi là "các quy định liên quan đến thực tập kỹ năng"). Mục đích của quy định này là quy định các vấn đề cần thiết khi tiến hành hoạt động giám sát tại cơ sở này.
Chương 2. Tuyển dụng
1. Cơ sở này sẽ tiếp nhận mọi đơn đăng ký tuyển dụng liên quan đến các chương trình thực tập kỹ năng, chỉ giới hạn trong phạm vi các nghề nghiệp mà chúng tôi xử lý (bao gồm các loại công việc được quy định).
Tuy nhiên, nếu nội dung của đơn đăng ký vi phạm pháp luật, hoặc nếu các điều kiện lao động như mức lương, thời gian làm việc và các điều kiện khác được xem là không phù hợp một cách rõ rệt so với các điều kiện lao động thông thường, hoặc nếu tổ chức thực hiện chương trình thực tập theo kiểu giám sát tập thể không làm rõ các điều kiện lao động, thì đơn đăng ký đó sẽ không được chấp nhận.
2. Đơn đăng ký tuyển dụng phải được nộp trực tiếp bởi các tổ chức thực hiện chương trình thực tập theo kiểu giám sát tập thể (bao gồm cả những người muốn trở thành tổ chức thực hiện chương trình này, được gọi là "tổ chức thực hiện chương trình") hoặc đại diện của họ, bằng cách sử dụng mẫu đơn đăng ký tuyển dụng đã được quy định. Nếu không thể đến trực tiếp, có thể gửi đơn qua bưu điện, điện thoại, fax hoặc email.
3. Khi nộp đơn đăng ký tuyển dụng, vui lòng làm rõ nội dung công việc, mức lương, thời gian làm việc và các điều kiện lao động khác bằng cách cung cấp thông tin bằng văn bản hoặc qua email. Tuy nhiên, nếu có sự cần thiết khẩn cấp trong việc thực hiện giới thiệu và không thể cung cấp thông tin bằng văn bản hoặc qua email trước đó, thì hãy làm rõ các thông tin cần thiết bằng cách khác ngoài những phương thức này.
4. Khi tiếp nhận đơn đăng ký tuyển dụng, phí quản lý (phí giới thiệu việc làm) sẽ được thu theo bảng phí quản lý đã quy định. Một khi phí đã được thu, sẽ không hoàn lại dù cho việc giới thiệu có thành công hay không.
Chương 3. Tìm kiếm việc làm
1. Cơ sở này sẽ tiếp nhận mọi đơn đăng ký tìm kiếm việc làm liên quan đến các chương trình thực tập kỹ năng, chỉ giới hạn trong phạm vi các nghề nghiệp mà chúng tôi xử lý (bao gồm các loại công việc được quy định).
Tuy nhiên, nếu nội dung của đơn đăng ký vi phạm pháp luật, thì sẽ không được chấp nhận.
2. Đơn đăng ký tìm kiếm việc làm phải được nộp bởi các thực tập sinh kỹ năng theo kiểu giám sát tập thể (bao gồm cả những người muốn trở thành thực tập sinh kỹ năng theo kiểu giám sát tập thể, được gọi là "thực tập sinh") hoặc đại diện của họ (nếu nhận đơn qua tổ chức gửi từ nước ngoài, thì phải từ tổ chức gửi này) bằng cách sử dụng mẫu đơn đăng ký tuyển dụng đã được quy định. Có thể gửi đơn qua bưu điện, điện thoại, fax hoặc email.
Chương 4: Giới thiệu việc làm liên quan đến chương trình thực tập kỹ năng
1. Đối với các thực tập sinh kỹ năng theo kiểu giám sát tập thể, căn cứ vào nguyên tắc tự do lựa chọn nghề nghiệp được quy định trong Điều 2 của Luật An toàn lao động, chúng tôi sẽ cố gắng hết sức để hỗ trợ họ có thể nhanh chóng tìm được công việc phù hợp với nguyện vọng và khả năng của mình.
2. Đối với các tổ chức thực hiện chương trình thực tập theo kiểu giám sát tập thể, chúng tôi sẽ cố gắng hết sức để hỗ trợ họ tìm kiếm các thực tập sinh kỹ năng theo kiểu giám sát tập thể phù hợp với nguyện vọng của họ.
3. Trong quá trình giới thiệu việc làm cho các thực tập sinh kỹ năng, chúng tôi sẽ cung cấp cho họ thông tin bằng văn bản hoặc qua email (nếu được yêu cầu) về nội dung công việc, mức lương, giờ làm việc và các điều kiện lao động khác liên quan đến công việc mà họ sẽ tham gia. Tuy nhiên, nếu có nhu cầu khẩn cấp trong việc thực hiện giới thiệu việc làm liên quan đến chương trình thực tập kỹ năng và không thể cung cấp thông tin bằng văn bản hoặc qua email trước, chúng tôi sẽ thông báo qua các phương pháp khác trước đó.
4. Khi giới thiệu các thực tập sinh kỹ năng theo kiểu giám sát tập thể đến các tổ chức thực hiện chương trình thực tập theo kiểu giám sát tập thể, chúng tôi sẽ phát hành một thư giới thiệu. Các thực tập sinh sẽ mang theo thư giới thiệu này để tham gia phỏng vấn với các tổ chức thực hiện chương trình.
5. Một khi đã nhận đơn đăng ký tuyển dụng và tìm kiếm việc làm, chúng tôi sẽ chịu trách nhiệm thực hiện việc giới thiệu việc làm liên quan đến chương trình thực tập kỹ năng.
6. Để giữ lập trường trung lập đối với các tranh chấp lao động, trong thời gian diễn ra đình công hay đóng cửa công việc, cơ sở này sẽ không thực hiện việc giới thiệu việc làm liên quan đến chương trình thực tập kỹ năng cho các tổ chức thực hiện chương trình.
7. Khi việc làm đã được xác định, chúng tôi sẽ thu phí quản lý (phí giới thiệu việc làm) từ bên tuyển dụng, dựa trên bảng phí quản lý đã được quy định.
Biểu phụ số 5
Chương 5: Giám sát trong việc thực hiện chương trình thực tập kỹ năng theo kiểu giám sát tập thể
1. Dưới sự chỉ đạo của người phụ trách giám sát, tổ chức thực hiện chương trình thực tập theo kiểu giám sát tập thể sẽ tiến hành kiểm tra ít nhất một lần mỗi ba tháng để xác định xem họ có thực hiện chương trình thực tập theo kế hoạch đã được phê duyệt hay không, theo các phương pháp quy định tại Điều 52, Khoản 1, Điểm a đến điểm h của Nghị định của Bộ trưởng phụ trách. Trong trường hợp việc thực hiện theo phương pháp này gặp khó khăn rõ rệt do tính chất công việc mà thực tập sinh kỹ năng tham gia, sẽ áp dụng các phương pháp phù hợp khác. Nếu có nghi ngờ về việc vi phạm các lý do dẫn đến hủy bỏ giấy chứng nhận thực tập, sẽ tiến hành kiểm tra ngay lập tức.
2. Đối với việc giám sát thực tập liên quan đến chương trình thực tập theo kiểu giám sát tập thể số 1, dưới sự chỉ đạo của người phụ trách giám sát, sẽ tiến hành xác nhận thực địa ít nhất một lần mỗi tháng để xem xét liệu tổ chức thực hiện chương trình thực tập có đang thực hiện theo kế hoạch đã được phê duyệt hay không. Trong trường hợp việc thực hiện theo phương pháp này gặp khó khăn rõ rệt do tính chất công việc mà thực tập sinh kỹ năng tham gia, sẽ áp dụng các phương pháp xác nhận phù hợp khác. Đồng thời, sẽ cung cấp hướng dẫn cần thiết cho tổ chức thực hiện chương trình thực tập theo kiểu giám sát tập thể.
3. Chúng tôi sẽ không thực hiện việc quảng bá hoặc giới thiệu các tổ chức thực hiện chương trình thực tập theo kiểu giám sát tập thể bằng những phương pháp có thể gây hiểu lầm rằng chương trình thực tập là một phương tiện điều chỉnh cung cầu lao động.
4. Đối với chương trình thực tập theo kiểu giám sát tập thể số 1, sẽ tổ chức các khóa đào tạo sau khi nhập cảnh theo kế hoạch đã được phê duyệt, và trong thời gian diễn ra khóa đào tạo sau khi nhập cảnh, sẽ không cho thực tập sinh kỹ năng tham gia vào công việc.
5. Trong việc hướng dẫn lập kế hoạch thực tập kỹ năng, ngoài việc xác nhận thực địa các cơ sở tiến hành chương trình thực tập theo kiểu giám sát tập thể và nơi ở của thực tập sinh kỹ năng theo kiểu giám sát tập thể, sẽ tiến hành hướng dẫn dựa trên các quan điểm được quy định tại Điều 52, Khoản 8, Điểm a đến điểm h của Nghị định của Bộ trưởng phụ trách.
6. Chúng tôi sẽ chịu trách nhiệm chi phí về việc trở về nước của thực tập sinh kỹ năng (bao gồm cả việc trở về tạm thời trước khi bắt đầu chương trình thực tập số 3) và sẽ thực hiện các biện pháp cần thiết để đảm bảo thực tập sinh có thể trở về nước một cách suôn sẻ.
7. Chúng tôi sẽ không thiết lập bất kỳ thỏa thuận nào với thực tập sinh kỹ năng theo kiểu giám sát tập thể có nội dung trái ngược với kế hoạch đã được phê duyệt.
8. Chúng tôi sẽ đáp ứng một cách thích hợp các yêu cầu tư vấn từ thực tập sinh kỹ năng theo kiểu giám sát tập thể đang được giám sát, đồng thời sẽ cung cấp lời khuyên, hướng dẫn, và các biện pháp cần thiết khác cho tổ chức thực hiện chương trình thực tập theo kiểu giám sát tập thể và thực tập sinh kỹ năng.
9. Chúng tôi sẽ đặt giấy phép của tổ chức giám sát trong cơ sở này và công bố quy định này trên Internet (trong trường hợp có lý do hợp lý khiến việc công bố trên Internet gặp khó khăn, chúng tôi sẽ niêm yết quy định này ở nơi dễ dàng cho công chúng tham khảo trong cơ sở).
10. Trong trường hợp việc thực hiện chương trình thực tập kỹ năng trở nên khó khăn, chúng tôi sẽ tiến hành liên lạc và điều phối với các tổ chức giám sát khác để đảm bảo rằng những thực tập sinh kỹ năng vẫn mong muốn tiếp tục thực tập có thể thực hiện được.
11. Ngoài các điểm đã nêu trên, chúng tôi sẽ tiến hành công việc theo quy định của pháp luật liên quan đến chương trình thực tập kỹ năng.
Chương 6: Người phụ trách giám sát Người phụ trách giám sát của cơ sở này là Giám đốc đại diện, bà Phạm Thị Nhung.
Người phụ trách giám sát sẽ quản lý tổng thể các vấn đề liên quan đến các nội dung dưới đây.
(1) Chuẩn bị tiếp nhận thực tập sinh kỹ năng theo hình thức giám sát tập thể.
(2) Hướng dẫn cho các tổ chức thực hiện chương trình thực tập kỹ năng theo hình thức giám sát tập thể về việc đào tạo và tiếp nhận các kỹ năng của thực tập sinh.
Và cung cấp lời khuyên cùng với việc điều phối liên lạc với các tổ chức thực hiện chương trình thực tập kỹ năng theo hình thức giám sát tập thể.
(3) Bảo vệ thực tập sinh kỹ năng theo hình thức giám sát tập thể.
(4) Quản lý thông tin cá nhân của các tổ chức thực hiện chương trình thực tập kỹ năng theo hình thức giám sát tập thể và thực tập sinh kỹ năng theo hình thức giám sát tập thể.
(5) Điều phối liên lạc với người chịu trách nhiệm về chương trình thực tập kỹ năng liên quan đến điều kiện lao động, an toàn lao động và vệ sinh lao động của thực tập sinh kỹ năng theo hình thức giám sát tập thể.
(6) Điều phối liên lạc với các cơ quan, tổ chức của chính phủ và chính quyền địa phương cùng các cơ quan liên quan khác.
Chương 7: Thu phí giám sát.
1. Phí giám sát sẽ được thu từ các tổ chức thực hiện chương trình thực tập kỹ năng theo hình thức giám sát tập thể, với việc nêu rõ mục đích và số tiền trước.
2. Phí giám sát (phí giới thiệu việc làm) sẽ được thu từ các tổ chức thực hiện chương trình thực tập kỹ năng theo hình thức giám sát tập thể, sau khi tiếp nhận đơn xin tuyển dụng từ các tổ chức này, dựa trên bảng phí giám sát được nêu trong biểu phụ.
Số tiền này sẽ không vượt quá chi phí liên quan đến công việc hỗ trợ hình thành mối quan hệ lao động giữa các tổ chức thực hiện chương trình thực tập kỹ năng theo hình thức giám sát tập thể và thực tập sinh kỹ năng theo hình thức giám sát tập thể (bao gồm chi phí nhân công cho việc tuyển dụng và lựa chọn, chi phí đi lại, chi phí trả cho các cơ quan gửi sinh viên ở nước ngoài và các chi phí thực tế khác).
3. Phí giám sát (phí đào tạo) sẽ được thu từ các tổ chức thực hiện chương trình thực tập kỹ năng theo hình thức giám sát tập thể, dựa trên bảng phí giám sát được nêu trong biểu phụ: Đối với chi phí liên quan đến khóa đào tạo trước khi nhập cảnh, phí sẽ được thu sau ngày bắt đầu khóa đào tạo trước khi nhập cảnh. Đối với chi phí liên quan đến khóa đào tạo sau khi nhập cảnh, phí sẽ được thu sau ngày bắt đầu khóa đào tạo sau khi nhập cảnh.
Số tiền này sẽ không vượt quá chi phí liên quan đến khóa đào tạo trước khi nhập cảnh và khóa đào tạo sau khi nhập cảnh do tổ chức giám sát thực hiện (bao gồm chi phí sử dụng cơ sở vật chất, thù lao cho giảng viên và thông dịch viên, chi phí tài liệu học tập, trợ cấp cho thực tập sinh kỹ năng theo hình thức giám sát tập thể loại I và các chi phí thực tế khác).
4. Phí giám sát (phí hướng dẫn kiểm tra) sẽ được thu từ các tổ chức thực hiện chương trình thực tập kỹ năng theo hình thức giám sát tập thể, dựa trên bảng phí giám sát được nêu trong biểu phụ, sau một khoảng thời gian nhất định kể từ khi thực tập sinh kỹ năng theo hình thức giám sát tập thể bắt đầu tham gia công việc tại cơ sở của tổ chức đó.
Số tiền này sẽ không vượt quá chi phí liên quan đến việc giám sát thực hiện chương trình thực tập kỹ năng theo hình thức giám sát tập thể (bao gồm chi phí nhân công cho việc kiểm tra và hướng dẫn đối với tổ chức thực hiện chương trình thực tập kỹ năng theo hình thức giám sát tập thể, chi phí đi lại và các chi phí thực tế khác).
5. Phí giám sát (các chi phí khác) sẽ được thu từ các tổ chức thực hiện chương trình thực tập kỹ năng theo hình thức giám sát tập thể, dựa trên bảng phí giám sát được nêu trong biểu phụ, sau khi các chi phí này trở nên cần thiết.
Số tiền này sẽ không vượt quá chi phí liên quan đến việc thực hiện đúng đắn chương trình thực tập kỹ năng và bảo vệ thực tập sinh kỹ năng (chỉ giới hạn ở các chi phí thực tế).
Chương 8: Các vấn đề khác
1. Cơ sở này sẽ phối hợp với các cơ quan của nhà nước và chính quyền địa phương có trách nhiệm về công việc liên quan đến chương trình thực tập kỹ năng, cũng như với Tổ chức Quản lý Thực tập Sinh Nước Ngoài và các cơ quan liên quan khác. Trong trường hợp có khiếu nại từ các tổ chức thực hiện chương trình thực tập kỹ năng theo hình thức giám sát tập thể hoặc từ thực tập sinh kỹ năng theo hình thức giám sát tập thể, chúng tôi sẽ phản hồi một cách nhanh chóng và thích hợp.
2. Khi mối quan hệ lao động được thiết lập, cả tổ chức thực hiện chương trình thực tập kỹ năng theo hình thức giám sát tập thể và thực tập sinh kỹ năng theo hình thức giám sát tập thể đều phải báo cáo cho cơ sở này. Ngoài ra, nếu đã được giới thiệu việc làm liên quan đến chương trình thực tập kỹ năng nhưng mối quan hệ lao động không được thiết lập, cũng cần phải báo cáo điều này.
3. Cơ sở này sẽ xử lý thông tin cá nhân mà mình thu thập được từ thực tập sinh kỹ năng theo hình thức giám sát tập thể hoặc từ tổ chức thực hiện chương trình thực tập kỹ năng theo hình thức giám sát tập thể, dựa trên quy định quản lý thông tin cá nhân một cách thích hợp.
4. Cơ sở này cam kết không phân biệt đối xử đối với thực tập sinh kỹ năng theo hình thức giám sát tập thể hoặc tổ chức thực hiện chương trình thực tập kỹ năng theo hình thức giám sát tập thể trong các hoạt động như tiếp nhận đơn đăng ký, phỏng vấn, hướng dẫn, giới thiệu việc làm liên quan đến chương trình thực tập kỹ năng, không căn cứ vào lý do như chủng tộc, quốc tịch, tín ngưỡng, giới tính, địa vị xã hội, xuất thân, nghề nghiệp trước đây, hoặc việc là thành viên của công đoàn.
5. Phạm vi ngành nghề mà cơ sở này tiếp nhận là sản xuất quần áo phụ nữ và quần áo trẻ em.
6. Quy định về việc vận hành hoạt động của cơ sở này như đã nêu trên. Tuy nhiên, mọi hoạt động của cơ sở này đều được thực hiện dựa trên các quy định pháp luật liên quan đến chương trình thực tập kỹ năng. Nếu có bất kỳ điều gì không rõ ràng, xin vui lòng hỏi nhân viên để được giải đáp chi tiết.
Bảng phí giám sát
Tên tổ chức giám sát: Nghiệp đoàn hỗ trợ ACE
Địa chỉ: 7-29-7 Soya, Thành phố Ichikawa, Tỉnh Chiba, Mã bưu điện 272-0832
Người đại diện theo pháp luật: Phạm Thị Nhung
(chưa bao gồm thuế) (yên Nhật)
| Loại phí quản lý | Chi tiết | Nội dung chi tiết | (1 thực tập sinh /1 năm). |
|
|---|---|---|---|---|
| Phí giới thiệu việc làm (※) | Chi phí nhân sự | Chi phí nhân sự cho tuyển dụng và lựa chọn thực tập sinh | ||
| Chi phí đi lại, lưu trú | Chi phí đi lại phục vụ tuyển chọn | |||
| Chi phí chi trả cho cơ quan phái cử | Chi phí liên lạc & trao đổi với cơ quan phái cử nước ngoài | |||
| Phí quản lý trả cho cơ quan phái cử | ||||
| Khác | Các chi phí khác (liên lạc & trao đổi với đơn vị tiếp nhận tại Nhật) | |||
| Tổng phụ | ||||
| Phí đào tạo (※) | Phí ủy thác đào tạo ngoài Nhật | Phí ủy thác đào tạo ngoài Nhật | ||
| Phí sử dụng cơ sở vật chất | Phí sử dụng cơ sở vật chất | |||
| Phí đào tạo sau khi nhập cảnh | ||||
| Giáo trình | Giáo trình | |||
| Trợ cấp cho thực tập sinh | Trợ cấp đào tạo | |||
| Khác | Chi phí khác (di chuyển khi phân bổ về đơn vị tiếp nhận) | |||
| Tổng phụ | ||||
| Phí giám sát – chỉ đạo | Chi phí nhân sự | Trợ cấp đào tạo | ||
| Chi phí đi lại | Chi phí đi lại khi giám sát | |||
| Khác | Chi phí khác (di chuyển khi phân bổ về đơn vị tiếp nhận) | |||
| Tổng phụ | ||||
| Các chi phí khác | Chi phí di chuyển của TTS (nhập cảnh – về nước) | |||
| Chi phí tư vấn – hỗ trợ TTS | ||||
| Chi phí nhân sự & hành chính | ||||
| Chi phí khác | ||||
| Tổng phụ | ||||
| Tổng cộng | 936,000 | |||
※ Các khoản tiền được nêu chỉ mang tính minh họa, chi phí thực tế sẽ được quyết toán phù hợp và thu theo số tiền thực tế phát sinh.
※ Chi phí giới thiệu việc làm trên mỗi thực tập sinh kỹ năng được tính dựa trên số lượng thực tập sinh mà đối với họ đã phát sinh công việc môi giới nhằm thiết lập quan hệ lao động.
